Ớt cay được xem là một cây gia vị nên có mức tiêu thụ ít. Nhưng mấy năm gần
đây Ớt trở thành một mặt hàng có giá trị kinh tế cao vì Ớt không chỉ là gia vị
tươi mà còn được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm và dược liệu để
bào chế các thuốc trị ngoại khoa như phong thấp, nhức mỏi, cảm lạnh hay nội
khoa như thương hàn, cảm phổi…
Thành công với mô hình “Trồng ớt trong nhà lưới” điển hình là Thôn hậu Áng,
xã Công Liên, Huyện Nông Cống, vốn có truyền thống sản xuất các loại rau màu,
nhất là trồng cây vụ đông trên đất 2 lúa. Với lợi thế nguồn lao động dồi dào,
người nông dân cần cù chịu khó, quỹ đất phù hợp cho phát triển trồng được nhiều
các loại cây mang tính hàng hóa như ớt xuất khẩu, khoai tây…Mô hình đã đem đến
cơ hội mới cho người dân địa phương trong việc đầu tư sản xuất các loại rau màu
trong nhà lưới, với thiết kế bền, chắc chắn sử dụng nhiều năm. Thông qua mô
hình, người dân địa phương sau khi nắm bắt phương pháp kỹ thuật có thể tự đầu
tư trồng các sản phẩm rau an toàn để nâng cao thu nhập, mang lại nhiều giá trị
kinh tế cao, hướng triển vọng mới trong việc nâng cao thu nhập cải thiện đời sống
người dân và kinh tế của địa phương.
Dưới đây là quy trình
kỹ thuật trồng ớt trong nhà lưới được bà con nông dân địa phương áp dụng thực
hiện, cụ thể các bước sau:
1. Thời vụ:
- Vụ sớm: Gieo
tháng 8-9, trồng tháng 9-10, bắt đầu thu hoạch tháng 12-1 dl và kéo dài đến
tháng 4-5 năm sau. Vụ này ớt trồng trên đất bờ líp cao không ngập nước vào mùa
mưa. Ớt trồng mùa mưa đỡ công tưới, thu hoạch trong mùa khô dễ bảo quản, chế
biến và thời gian thu hoạch dài, tuy nhiên diện tích canh tác vụ này không nhiều.
- Vụ chính (Đông
Xuân): Gieo tháng 10-11, trồng tháng 11-12, bắt đầu thu hoạch tháng 2-3 dl.
Trong vụ này cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít sâu bệnh.
- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 4-5 trồng tháng 5-6 thu hoạch 8-9
dl. Mùa này cần trồng trên đất thoát nước tốt để tránh úng ngập và chọn giống
kháng bệnh thán thư.
2. Chuẩn bị
vườn ươm:
- Lượng hạt giống cần
cho 1 ha khoảng 70 gam (15 gói). Gieo hạt vào bầu vỉ xốp loại 50 lỗ. Thành phần
bầu giá thể 30% phân chuồng thật hoai mục, 30% tro trấu, 20% xơ dừa, 20%
đất sạch. Trồng ra vườn sản xuất khi cây có 5-7 lá thật (30-35 ngày sau khi
gieo). Trước khi trồng 5-7 ngày nên giảm lượng nước tưới (huấn luyện cây con)
giúp cây cứng cáp, mau hồi phục sau khi trồng.
3. Chuẩn bị giá thể trồng:
- Giá thể phù hợp là
hỗn hợp hữu cơ gồm 30% phân chuồng thật hoai mục, 30% tro trấu, 20% xơ dừa,
20% đất sạch và bổ sung lượng Trichoderma sử dụng 2 kg trên 1.000 m2 nhà lưới.
Cho giá thể vào các túi nilong có kích thước 40 cm x 40 cm (thể tích túi nilong
10 lít, lượng giá thể trong túi để trồng ớt chiếm 80% thể tích của túi nilong),
sau đó đặt trên các tấm đỡ hoặc đặt trực tiếp trên nền nhà màng.
4 - Thiết
bị tưới:
- Thiết bị tưới cho
kiểu trồng trong túi được sử dụng loại 1 hoặc 2 đầu cắm tưới nhỏ giọt và dây tưới
nhỏ giọt được điều khiển chế độ tưới tự động theo hệ thống đã được trang bị. Chế
độ phun sương được cài đặt theo thời gian từ 10h30 đến14h trong ngày, độ ẩm từ
70-80%. Phân bón được cung cấp qua hệ thống tưới nhỏ giọt với nồng độ dung dịch
dinh dưỡng gồm N,P,K và vi lượng theo tỉ lệ: N: 172 ppm; P:41 ppm; K: 300ppm;
Ca: 180ppm; Mg: 48 ppm.
5 -Trồng và chăm sóc
-Mật độ: Trồng hàng
đôi, hàng cách hàng 25-30cm, cây cách cây 60cm-70cm, khoảng cách giữa các líếp
1,4m mật độ khoảng 12.000cây/ha.
-Làm giàn: Ớt sinh
trưởng mạnh, cần phải cắm chà làm giàn giúp cây không đổ ngã, chăm sóc dễ dàng,
cây ít nhiễm bệnh. Thời gian thu trái dài. Thời gian làm giàn thích hợp khoảng
45 đến 50 ngày sau trồng.
-Tỉa nhánh: Nên tỉa bỏ
bớt chồi nhánh ở phía dưới, chừa lại thân chính và các nhánh nằm bên trên (cách
gốc 15-20 cm tùy cây), nhờ vậy giúp tăng tỉ lệ đậu trái, trái phát triển tốt,
thu hoạch tập trung, năng suất cao.
6 -Tưới nước và bón
phân
- Dung dịch dinh dưỡng
và nước tưới được cung cấp đồng thời thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Dựa vào
nhu cầu dinh dưỡng và từng giai đoạn sinh trưởng của cây để xác định nồng độ
dung dịch tưới phù hợp. Ngoài ra tùy theo tình trạng của cây có thể bổ sung thêm
các chất dinh dưỡng qua lá kết hợp với thuốc bảo vệ thực vật.
*Lượng dung dịch
tưới (bắt buộc phải thực hiện):
Giai đoạn
|
Số lần tưới/ngày
|
Thời gian tưới
(phút)
|
Lượng nước dự kiến(lít)/bầu/ngày
|
1. Từ trồng đến 30 ngày
|
4-5
|
4-6
|
0,5-0,8
|
2. Sau trồng 30 ngày
|
6
|
6-8
|
1,0-1,2
|
3. Sau trồng 60 ngày
|
8
|
8-10
|
1,2-1,5
|
4. Giai đoạn thu hoạch
|
8-10
|
8-10
|
1,5-2,0
|
Tưới nước vào bầu cây luôn luôn phải dư nước 10% (không được hạn chế bằng số
lít/hốc). Tất cả các đợt gieo trồng đều phải theo dõi lượng nước và dinh dưỡng
bằng cách: hứng dung dịch tưới vào chai (từ ống nhỏ giọt) để biết tổng lượng
dung dịch; hứng nước dư (từ 5 bịch trồng cây) để biết tỷ lệ nước dư khi đối chiếu
với tổng lượng nước tưới.
Yêu cầu phân tích hàm
lượng NPK của dung dịch tưới đầu vào (3 lần/vụ) và dung dịch tưới dư thải ra.
Thực hiện đo pH của dung dịch qua mỗi lần pha phân bón để điều chỉnh pH của
dung dịch dinh dưỡng, nếu pH xuống thấp hơn khoảng khuyến cáo thì dùng
KOH để tăng pH lên. Đồng thời, đo EC dung dịch đầu vào để kiểm tra nồng độ dung
dịch theo giai đoạn của cây. ( EC là để quản lý nồng độ dung dịch phù hợp cho từng
loại cây trồng và từng giai đoạn sinh trưởng).
Trong quá trình chăm
sóc cần theo dõi sinh trưởng của cây trồng mà có sự điều chỉnh thành phần phân
bón hợp lý hơn. Ngoài ra có thể bổ sung các loại phân bón lá như: Terrasort4,
Growmore 10-30-10, Growmore 6-30-30 theo từng giai đoạn của cây
7- Phòng trừ sâu bệnh hại:
a. Loại trừ mọi khả năng xâm nhập của
các loài dịch hại
- Vệ sinh cỏ dại bên
trong và xung quanh nhà lưới.
- Kiểm tra độ kín của
nhà lưới: Khắc phục các kẻ hở của cửa ra vào, lỗ hổng, lưới…. Gia cố phần chân
nền của nhà lưới bị mưa xói sụp. Thực hiện kiểm tra nhà lưới với tầng suất mỗi
ngày 1 lần.
- Ngăn ngừa chuột phá
hoại: Kiểm tra độ kín của chân nhà lưới, lấp các lỗ hổng, đặt bẫy chuột và kiểm
tra định kỳ bẫy ở ngoài nhà lưới. Dọn dẹp rác thải hữu cơ là nguồn thức ăn cho
chuột, thùng rác phải đảm bảo chuột không vào được.
- Cách ly tiếp xúc với
các nhà lưới khác.
- Tạo điều kiện tốt
nhất cho cây trồng phát triển: Chế độ phân bón cân đối, các thiết bị hổ trợ: Hệ
thống rèm che, quạt thông gió, hệ thống phun sương…
- Xử lý giá thể gieo
trồng bằng nấm Trichoderma với tỉ lệ (2 kg/15.000 kg giá thể).
- Phun thuốc sát
trùng nhà lưới trước khi gieo trồng bằng thuốc bảo vệ thực vật gồm: Hopsan
1.5ml/L, Suprathion 40EC 2ml/L.
- Loại bỏ sớm cây bị
nhiễm bệnh nhằm tránh lây lan dịch bệnh.
- Phun thuốc định kỳ
theo chương trình phòng trừ dịch hại một cách thích hợp và triệt để.
- Phun thuốc sát
trùng bên ngoài xung quanh vách lưới, phòng cách ly, lối đi lại và những chỗ
côn trùng hay ẩn nấp.
- Đặt bẫy dính
màu vàng để bẫy và theo dõi các loài côn trùng gây hại.
- Phun xịt thuốc trừ
các loại dịch hại hiện có trong nhà lưới bằng các loại thuốc thích hợp, sử dụng
các loại thuốc cho phép trong danh mục. Ở giai đoạn gần thu hoạch nên chọn các
loại thuốc có nguồn gốc sinh học, có thời gian cách ly ngắn để đảm bảo không tồn
lưu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên sản phẩm.
b. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép theo tiêu
chuẩn EU và đảm bảo thời gian cách ly khi thu hoạch:
- Bệnh héo rũ cây con
(Damping off root rot): do một số nấm như Rhizoctonia solani, Pythium spp.,
Fusarium gây ra. Nấm tấn công làm cây con chết rũ ngang gốc thân hoặc phần tiếp
giáp giữa gốc và mặt giá thể. Không nên tưới vườn ươm quá ẩm. Phòng trừ bằng
thuốc Kasumin, Aliette….
- Bệnh héo xanh vi
khuẩn ( Bacterial wilt): do vi khuẩn Pseudomomas solana cearum. Bệnh thường xuất
hiện trên cây trưởng thành và nặng nhất khi cây đang mang nhiều trái non. Ban đầu
các lá bệnh bên dưới bị héo, sau vài ngày toàn bộ cây đột nhiên có triệu chứng
héo xảy ra. Khi cây chết mà lá, thân vẫn còn xanh. Bệnh lan truyền qua đất, xâm
nhập vào phần rễ làm thối toàn bộ rễ và lan truyền qua mạch dẫn nhựa trên thân.
Phòng ngừa bằng thuốc Kasumin…
- Bệnh thán thư trái
(Anthracnose): do nấm Collectotrichum spp. gây ra. Vết bệnh trên trái có các đường
viền xếp đồng tâm lõm sâu, có màu vàng đến nâu đậm. Vết bệnh lan rộng nhanh
chóng, nhất là trong mùa mưa. Nếu bệnh nặng, các vết bệnh liên kết với nhau hóa
khô gây rụng trái. Bệnh có thể làm giảm năng suất 70-80%. Phòng ngừa bằng:
Ridomil, Kasumin…
- Bọ trĩ , rầy mềm, rầy
đen, nhện đỏ: Tập trung phá hại lá non, đọt non, bông, trái non bằng cách hút
nhựa làm lá quăn queo. Phòng trừ bằng các loại thuốc: Suprathion, Radian,
Confidor...
- Sâu xanh, sâu ăn tạp:
Sâu cắn phá bông trái và lá non. Phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu sinh học
như: Abamectin…
8. Thu hoạch:
Thu hoạch trái trước
khi quá chín. Thông thường từ 35-40 ngày sau khi đậu trái, khoảng 80-85 ngày
sau khi trồng có thể bắt đầu thu hoạch. Sau khi thu hoạch đem vào nơi thoáng
mát để bảo quản, tiến hành phân loại, bỏ lá, cành nhánh hoặc trái hư không đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu. Nếu chăm sóc tốt, bón phân đầy đủ, ớt có thể ra nhiều đợt
trái, năng suất có khả năng đạt từ 10-20 tấn/héc ta.
Mai Hương